Mặt khác, các quy ước kế toán là các phương pháp và thủ tục được chấp nhận phổ biến. Chúng được theo sau bởi công ty trong khi ghi lại các giao dịch và chuẩn bị báo cáo tài chính. Chúng ta hãy xem bài viết để hiểu sự khác biệt giữa khái niệm kế toán và quy ước.
Biểu đồ so sánh
Cơ sở để so sánh | Khái niệm kế toán | Công ước kế toán |
---|---|---|
Ý nghĩa | Khái niệm kế toán đề cập đến các quy tắc kế toán cần tuân thủ, đồng thời ghi lại các giao dịch kinh doanh và chuẩn bị các tài khoản cuối cùng. | Các quy ước kế toán ngụ ý các phong tục hoặc tập quán được các cơ quan kế toán chấp nhận rộng rãi và được công ty chấp nhận để làm hướng dẫn trong việc chuẩn bị các tài khoản cuối cùng. |
Nó là gì? | Một khái niệm lý thuyết | Một phương pháp hoặc thủ tục |
Đặt bởi | Cơ quan kế toán | Thực hành kế toán thông thường |
Quan tâm đến | Bảo trì tài khoản | Chuẩn bị báo cáo tài chính |
Xu hướng | Không thể | Khả thi |
Định nghĩa khái niệm kế toán
Khái niệm kế toán có thể được hiểu là giả định kế toán cơ bản, đóng vai trò là nền tảng cho việc lập báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Thật vậy, những điều này tạo thành một cơ sở để xây dựng các nguyên tắc, phương pháp và thủ tục kế toán, để ghi lại và trình bày các giao dịch tài chính của doanh nghiệp.
Những khái niệm này cung cấp một cấu trúc tích hợp và cách tiếp cận hợp lý cho quy trình kế toán. Mỗi giao dịch tài chính xảy ra được diễn giải có tính đến các khái niệm kế toán, hướng dẫn các phương pháp kế toán.
- Khái niệm thực thể kinh doanh : Khái niệm giả định rằng doanh nghiệp kinh doanh độc lập với chủ sở hữu của nó.
- Khái niệm đo lường tiền : Theo khái niệm này, chỉ những giao dịch có thể được thể hiện bằng thuật ngữ tiền tệ mới được ghi lại trong sổ sách kế toán.
- Khái niệm chi phí : Khái niệm này cho rằng tất cả tài sản của doanh nghiệp được ghi lại trong tài khoản theo giá mua của họ
- Khái niệm về mối quan tâm : Khái niệm giả định rằng doanh nghiệp sẽ có một sự thành công vĩnh viễn, tức là nó sẽ tiếp tục hoạt động trong một thời gian không xác định.
- Khái niệm khía cạnh kép : Đây là quy tắc chính của kế toán, quy định rằng mọi giao dịch đều ảnh hưởng đến hai tài khoản.
- Khái niệm hiện thực hóa : Theo khái niệm này, doanh thu chỉ được ghi nhận bởi công ty khi nó được thực hiện.
- Khái niệm dồn tích : Khái niệm này nói rằng doanh thu sẽ được ghi nhận khi chúng trở nên phải thu, trong khi chi phí phải được ghi nhận khi chúng đến hạn thanh toán.
- Khái niệm định kỳ : Khái niệm nói rằng báo cáo tài chính nên được chuẩn bị cho mọi thời kỳ, tức là vào cuối năm tài chính.
- Kết hợp khái niệm : Khái niệm cho rằng, doanh thu trong kỳ, phải phù hợp với các chi phí.
Định nghĩa về quy ước kế toán
Các quy ước kế toán, như tên cho thấy là thông lệ được doanh nghiệp áp dụng trong một khoảng thời gian, dựa trên thỏa thuận chung giữa các cơ quan kế toán và giúp đỡ kế toán tại thời điểm lập báo cáo tài chính của công ty.
Với mục đích cải thiện chất lượng thông tin tài chính, các cơ quan kế toán trên thế giới có thể sửa đổi hoặc thay đổi bất kỳ quy ước kế toán nào. Đưa ra dưới đây là các quy ước kế toán cơ bản:
- Tính nhất quán : Báo cáo tài chính chỉ có thể được so sánh khi các chính sách kế toán được công ty tuân thủ nhất quán trong kỳ. Tuy nhiên, những thay đổi chỉ có thể được thực hiện trong những trường hợp đặc biệt.
- Tiết lộ : Nguyên tắc này nêu rõ rằng báo cáo tài chính cần được lập theo cách nó công khai tất cả các thông tin quan trọng cho người dùng, để giúp họ đưa ra quyết định hợp lý.
- Bảo thủ : Công ước này quy định rằng công ty không nên lường trước thu nhập và lợi nhuận, mà cung cấp cho tất cả các chi phí và tổn thất.
- Tính trọng yếu : Khái niệm này là một ngoại lệ đối với quy ước công bố đầy đủ, trong đó nêu rõ rằng chỉ những mục được tiết lộ trong báo cáo tài chính có hiệu quả kinh tế quan trọng.
Sự khác biệt chính giữa khái niệm và quy ước kế toán
Sự khác biệt giữa khái niệm kế toán và quy ước được trình bày trong các điểm được đưa ra dưới đây:
- Khái niệm kế toán được định nghĩa là các giả định kế toán mà kế toán của một công ty tuân theo trong khi ghi lại các giao dịch kinh doanh và chuẩn bị các tài khoản cuối cùng. Ngược lại, các quy ước kế toán ngụ ý các thủ tục và nguyên tắc thường được các cơ quan kế toán chấp nhận và được công ty áp dụng để hướng dẫn tại thời điểm lập báo cáo tài chính.
- Khái niệm kế toán không là gì ngoài một khái niệm lý thuyết được áp dụng trong khi lập báo cáo tài chính. Ngược lại, các quy ước kế toán là các phương pháp và thủ tục được tuân theo để đưa ra một cái nhìn chân thực và công bằng về báo cáo tài chính.
- Trong khi khái niệm kế toán được thiết lập bởi các cơ quan kế toán, các quy ước kế toán xuất hiện từ các thông lệ kế toán phổ biến, được chấp nhận theo thỏa thuận chung.
- Khái niệm kế toán về cơ bản liên quan đến việc ghi lại các giao dịch và bảo trì tài khoản. Ngược lại, các công ước kế toán tập trung vào việc lập và trình bày báo cáo tài chính.
- Không có khả năng sai lệch hoặc phán đoán cá nhân trong việc áp dụng khái niệm kế toán, trong khi đó khả năng sai lệch là cao trong trường hợp quy ước kế toán.
Phần kết luận
Tóm lại, khái niệm và quy ước kế toán phác thảo những điểm mà kế toán tài chính dựa trên. Khái niệm kế toán không dựa vào quy ước kế toán, tuy nhiên, các quy ước kế toán được chuẩn bị theo ánh sáng của khái niệm kế toán.